Bài này giới thiệu cách thức bố trí giao diện trong ứng dụng WPF. Phần đầu sẽ giới thiệu về các dạng panel,
một sự đổi mới trong phương thức bố trí giao diện của ứng dụng WPF so
với MFC, VB Forms hay ngay cả Windows Forms nhằm tăng tính linh hoạt.
Sau đó, các dạng panel thông dụng cùng với đặc tính của chúng sẽ được
trình bày thông qua các ví dụ đơn giản.
1 Giới thiệu chung
Như đã giới thiệu trong bài mở đầu, WPF sử dụng các dạng panel khác nhau để bố trí các phần tử trên giao diện người dùng. Điều này xuất phát từ ý tưởng kết hợp công nghệ giao diện mạnh như Windows Forms, với các kỹ thuật sắp đặt (layout) của trình duyệt nhằm nâng cao tính linh hoạt trong việc bố trí các phần tử trên giao diện.
Các công nghệ xây dựng giao diện như VB6 form, Access forms… dựa trên nguyên tắc bố trí theo vị trí tuyệt đối. Nghĩa là, người lập trình phải xác định giá trị tọa độ góc trên bên trái của một control (so với với góc trên bên trái của một form) khi muốn đặt nó lên form. Điều này cho phép lập trình viên điều khiển vị trí của control khá dễ dàng, nhưng lại thường đòi hỏi một lượng lớn mã trình khi cần thay đổi kích thước form. Đây là phương pháp tiếp cận theo hướng áp đặt
Trong khi đó, các phần tử giao diện Web trên trình duyệt được sắp xếp theo phương thức khai báo (declarative), trong đó, người lập trình chỉ đưa ra những thứ cần làm, còn máy tính sẽ giải quyết vấn đề làm như thế nào. Với phương thức này, giao diện trên trình duyệt không đòi hỏi mã trình để thay đổi kích thước các vùng chứa (containner). HTML cho phép ta định ra một chuỗi các vùng chứa, ví dụ như các phần tử <div>, <table>, <tr> và <td>, để bố trí các phần tử UI khác trong đó một cách linh động bên phải hoặc bên trái một đối tượng; hay cũng có thể sắp xếp chúng theo vị trí tuyệt đối trên trang Web. Các phần tử như <div> quan tâm tới kích thước bên trong nội dung của nó và sẽ tự động giãn ra để chứa đủ nội dung bên trong.
Tuy nhiên, cả hai cách tiếp cận nêu trên đều khó có thể đạt được cách bố trí như ý, mặc dù cách bố trí trên trình duyệt có giảm lượng code xử lý. Hiện nay, Windows Forms đưa thêm những khái niệm như Docking (cập bến) hay Anchoring (buông neo), bổ sung một cách tiếp cận kiểu khai báo linh hoạt hơn để phát triển các ứng dụng trên máy trạm. WPF tiếp bước xu hướng này với việc bố trí giao diện dựa trên khái niệm về panel.
Phần lớn các phần tử UI trong ứng dụng WPF chỉ có thể chứa duy nhất một phần tử con. Chẳng hạn, đoạn mã XAML sau sẽ mắc lỗi biên dịch sau: “The 'Button' object already has a child and cannot add 'CheckBox'. 'Button' can accept only one child." Nghĩa là, đối tượng nút bấm ‘Button’ đã chứa một phần tử con (cụ thể là đối tượng ‘TextBlock’) và do đó, không thể thêm vào một đối tượng ‘CheckBox’ hay ‘ComboBox’ nữa.
(imperative), trong đó máy tính được chỉ rõ phải làm những bước gì, khi nào và theo trình tự nào. Với cách thức bố trí này, các điều khiển như Label hay Panel không tự động kéo giãn để phù hợp với kích thước phần nội dung chứa trong nó. Và như vậy, nếu phần nội dung của một Label lớn hơn vùng có thể hiển thị của Label đó, thì nội dung này sẽ bị cắt đi hoặc bị che lấp.
Đoạn mã XAML sau đây không biên dịch được
1 Giới thiệu chung
Như đã giới thiệu trong bài mở đầu, WPF sử dụng các dạng panel khác nhau để bố trí các phần tử trên giao diện người dùng. Điều này xuất phát từ ý tưởng kết hợp công nghệ giao diện mạnh như Windows Forms, với các kỹ thuật sắp đặt (layout) của trình duyệt nhằm nâng cao tính linh hoạt trong việc bố trí các phần tử trên giao diện.
Các công nghệ xây dựng giao diện như VB6 form, Access forms… dựa trên nguyên tắc bố trí theo vị trí tuyệt đối. Nghĩa là, người lập trình phải xác định giá trị tọa độ góc trên bên trái của một control (so với với góc trên bên trái của một form) khi muốn đặt nó lên form. Điều này cho phép lập trình viên điều khiển vị trí của control khá dễ dàng, nhưng lại thường đòi hỏi một lượng lớn mã trình khi cần thay đổi kích thước form. Đây là phương pháp tiếp cận theo hướng áp đặt
Trong khi đó, các phần tử giao diện Web trên trình duyệt được sắp xếp theo phương thức khai báo (declarative), trong đó, người lập trình chỉ đưa ra những thứ cần làm, còn máy tính sẽ giải quyết vấn đề làm như thế nào. Với phương thức này, giao diện trên trình duyệt không đòi hỏi mã trình để thay đổi kích thước các vùng chứa (containner). HTML cho phép ta định ra một chuỗi các vùng chứa, ví dụ như các phần tử <div>, <table>, <tr> và <td>, để bố trí các phần tử UI khác trong đó một cách linh động bên phải hoặc bên trái một đối tượng; hay cũng có thể sắp xếp chúng theo vị trí tuyệt đối trên trang Web. Các phần tử như <div> quan tâm tới kích thước bên trong nội dung của nó và sẽ tự động giãn ra để chứa đủ nội dung bên trong.
Tuy nhiên, cả hai cách tiếp cận nêu trên đều khó có thể đạt được cách bố trí như ý, mặc dù cách bố trí trên trình duyệt có giảm lượng code xử lý. Hiện nay, Windows Forms đưa thêm những khái niệm như Docking (cập bến) hay Anchoring (buông neo), bổ sung một cách tiếp cận kiểu khai báo linh hoạt hơn để phát triển các ứng dụng trên máy trạm. WPF tiếp bước xu hướng này với việc bố trí giao diện dựa trên khái niệm về panel.
Phần lớn các phần tử UI trong ứng dụng WPF chỉ có thể chứa duy nhất một phần tử con. Chẳng hạn, đoạn mã XAML sau sẽ mắc lỗi biên dịch sau: “The 'Button' object already has a child and cannot add 'CheckBox'. 'Button' can accept only one child." Nghĩa là, đối tượng nút bấm ‘Button’ đã chứa một phần tử con (cụ thể là đối tượng ‘TextBlock’) và do đó, không thể thêm vào một đối tượng ‘CheckBox’ hay ‘ComboBox’ nữa.
(imperative), trong đó máy tính được chỉ rõ phải làm những bước gì, khi nào và theo trình tự nào. Với cách thức bố trí này, các điều khiển như Label hay Panel không tự động kéo giãn để phù hợp với kích thước phần nội dung chứa trong nó. Và như vậy, nếu phần nội dung của một Label lớn hơn vùng có thể hiển thị của Label đó, thì nội dung này sẽ bị cắt đi hoặc bị che lấp.
Đoạn mã XAML sau đây không biên dịch được
<Button><TextBlock> Chào mừng bạn đến với bài 1 - Giới thiệu về WPF Layout WPF Layout </TextBlock> <CheckBox /> <ComboBox /> </Button>
Để nút bấm này có thể chứa 3 phần tử con bên trong nó, WPF sử dụng
panel. Có nhiều dạng panel khác nhau trong WPF và mỗi dạng cho phép một
kiểu bố trí giao diện khác nhau. Các panel có thể lồng vào nhau cho
phép bố trí các phần tử trên giao diện ở những dạng sắp xếp bất kỳ. Ví
dụ, để sửa vấn đề nêu ra ở ví dụ trên, ta có thể lồng một StackPanel
bên trong nút bấm, và bố trí các phần tử con bên trong panel đó.
Đoạn mã XAML sau đây cho phép 1 nút bấm chứa được text, checkbox và combobox
<button>
<stackpanel>
<textblock>Chào mừng bạn đến với bài 1 - Giới thiệu về WPF Layout
</textblock>
<checkbox>
<combobox>
</combobox></checkbox></stackpanel>
</button>
Kết quả biên dịch sẽ là:
Kết quả sửa đổi đoạn mã XAML hiển thị hơn một phần tử giao diện con trong một nút bấm sử dụng StackPanel
2 Các dạng Panel thông dụngĐể bạn đọc thấy được vai trò quan trọng của panel trong việc bố trí giao diện, phần sau đây sẽ lần lượt giới thiệu những dạng panel thường dùng và các đặc tính của chúng thông qua các ví dụ đơn giản.
2.1 StackPanel
StackPanel bố trí các phần tử con nằm trong nó bằng cách sắp xếp chúng theo thứ tự trước sau. Các phần tử sẽ xuất hiện theo thứ tự mà chúng được khai báo trong file XAML theo chiều dọc (ngầm định) hoặc theo chiều ngang.
2.1.1 Sắp xếp theo chiều dọc
Sau đây là đoạn mã XAML minh họa việc sắp xếp các phần tử UI trong một đối tượng Window bằng StackPanel theo chiều dọc:
<!--Khai báo khởi tạo cửa sổ-->
<Window x:Class="Lesson1.Window1"
xmlns="http://schemas.microsoft.com/winfx/2006/xaml/presentation"
xmlns:x="http://schemas.microsoft.com/winfx/2006/xaml"
Title="Lesson1 - StackPanel" Height="120" Width="280">
<!--Sử dụng StackPanel sắp xếp ngầm định theo chiều dọc-->
<StackPanel Background="Beige">
<!--Thiết lập thuộc tính khung viền bao quanh control 1-->
<Border Width="200" BorderBrush="DarkSlateBlue" Background="#a9e969" BorderThickness="2">
<!--Khai báo control 1 dạng checkbox-->
<CheckBox>Control 1</CheckBox>
</Border>
<!--Khai báo control 2 dạng nút bấm-->
<Button Width="200">Control 2</Button>
<!--Thiết lập thuộc tính khung viền bao quanh control 3-->
<Border Width="200" BorderBrush="#feca00" BorderThickness="2">
<!--Khai báo control 3 dạng text-->
<TextBlock HorizontalAlignment="Right">Control 3</TextBlock>
</Border>
</StackPanel>
</Window>
<Window x:Class="Lesson1.Window1"
xmlns="http://schemas.microsoft.com/winfx/2006/xaml/presentation"
xmlns:x="http://schemas.microsoft.com/winfx/2006/xaml"
Title="Lesson1 - StackPanel" Height="120" Width="280">
<!--Sử dụng StackPanel sắp xếp ngầm định theo chiều dọc-->
<StackPanel Background="Beige">
<!--Thiết lập thuộc tính khung viền bao quanh control 1-->
<Border Width="200" BorderBrush="DarkSlateBlue" Background="#a9e969" BorderThickness="2">
<!--Khai báo control 1 dạng checkbox-->
<CheckBox>Control 1</CheckBox>
</Border>
<!--Khai báo control 2 dạng nút bấm-->
<Button Width="200">Control 2</Button>
<!--Thiết lập thuộc tính khung viền bao quanh control 3-->
<Border Width="200" BorderBrush="#feca00" BorderThickness="2">
<!--Khai báo control 3 dạng text-->
<TextBlock HorizontalAlignment="Right">Control 3</TextBlock>
</Border>
</StackPanel>
</Window>
Sau đây là đoạn mã XAML minh họa việc sử dụng StackPanel để sắp xếp các phần tử UI cùng ví dụ ở trên theo chiều ngang. Điểm khác biệt duy nhất ở đây là thiết lập thêm thuộc tính Orientation="Horizontal" của đối tượng StackPanel được sử dụng.
<!--Sử dụng StackPanel sắp xếp theo chiều ngang xác định bằng thuộc tính Orientation="Horizontal"--> <StackPanel Background="Beige" Orientation="Horizontal"> <!--Thiết lập thuộc tính khung viền bao quanh control 1--> <Border Width="90" Height="80" BorderBrush="DarkSlateBlue" Background="#a9e969" BorderThickness="2"> <!--Khai báo control 1 dạng checkbox--> <CheckBox>Control 1</CheckBox> </Border> <!--Khai báo control 2 dạng nút bấm--> <Button Width="90" >Control 2</Button> <!--Thiết lập thuộc tính khung viền bao quanh control 3--> <Border Width="90" BorderBrush="#feca00" BorderThickness="2"> <!--Khai báo control 3 dạng text--> <TextBlock HorizontalAlignment="Right">Control 3</TextBlock> </Border> </StackPanel>
Và kết quả sẽ là:
Trong trường hợp sắp xếp theo chiều ngang, nếu tổng chiều rộng của các phần tử con lớn hơn chiều rộng của form chứa, thì các phần tử nằm ngoài form sẽ không được nhìn thấy.
2.2 WrapPanel
WrapPanel cho phép sắp xếp các phần tử từ trái sang phải. Khi một dòng phần tử đã điền đầy khoảng không gian cho phép theo chiều ngang, WrapPanel sẽ cuốn phần tử tiếp theo xuống đầu dòng tiếp theo (tương tự như việc cuốn text).
Dưới đây là một ví dụ đơn giản về việc sử dụng WrapPanel:
<Window x:Class="Lesson1.Window3" xmlns="http://schemas.microsoft.com/winfx/2006/xaml/presentation" xmlns:x="http://schemas.microsoft.com/winfx/2006/xaml" Title="Lesson1 - WrapPanel" Height="150" Width="300"> <!--Sử dụng WrapPanel--> <WrapPanel Background="Beige"> <TextBlock FontSize="14" Foreground="#58290A"> Chú cào cào nhỏ, ngồi trong đám cỏ </TextBlock> <Button>Control 2</Button> <Border BorderBrush="#feca00" BorderThickness="2"> <TextBlock>Control 3</TextBlock> </Border> </WrapPanel> </Window>
2.3 DockPanel
DockPanel cho phép các phần tử bám lên các cạnh của panel DockPanel bao chứa chúng, tương tự như khái niệm Docking trong Windows Forms. Nếu như có nhiều phần tử cùng bám về một cạnh, chúng sẽ tuân theo thứ tự mà chúng được khai báo trong file XAML. Sau đây là đoạn mã XAML minh họa việc sử dụng DockPanel:
<DockPanel>
<TextBlock FontSize="16" DockPanel.Dock="Top"
Foreground="#58290A">
Control 1
</TextBlock>
<Button DockPanel.Dock="Right">Control 2</Button>
<Button DockPanel.Dock="Bottom">Control 3</Button>
<Button DockPanel.Dock="Right">Control 4</Button>
<Border BorderBrush="#feca00" BorderThickness="2">
<TextBlock>Control 5</TextBlock>
</Border>
</DockPanel>
<TextBlock FontSize="16" DockPanel.Dock="Top"
Foreground="#58290A">
Control 1
</TextBlock>
<Button DockPanel.Dock="Right">Control 2</Button>
<Button DockPanel.Dock="Bottom">Control 3</Button>
<Button DockPanel.Dock="Right">Control 4</Button>
<Border BorderBrush="#feca00" BorderThickness="2">
<TextBlock>Control 5</TextBlock>
</Border>
</DockPanel>
Sử dụng DockPanel – Control 1 bám vào cạnh trên DockPanel,
Control 2 và 4 nằm bên phải, Control 3 nằm dưới đáy; Control 5 chiếm toàn bộ không gian còn lại.
0 comments:
Post a Comment