1. Mã hóa trong suốt và hiệu quả
Trong SQL Server 2005, Microsoft giới thiệu khả năng mã hóa và giải mã CSDL cho ứng dụng đầu cuối bằng cách cung cấp hàm để ứng dụng có thể gọi đến. Ở SQL Server 2008 khả năng mã hóa được mở rộng ra cho toàn bộ CSDL, dữ liệu và các tập tin nhật kí cũng như cung cấp khả năng mã hóa trong suốt cho phép ứng dụng có thể mã hóa và tìm kiếm dữ liệu mã hóa mà không cần phải thiết kế lại ứng dụng.
Ngoài ra khả năng sao lưu dữ liệu mã hóa cũng được cải thiện đáng kể nhằm đảm bảo dữ liệu của doan nghiệp không lọt ra ngoài cũng như đảm bảo dữ liệu được sao lưu và phục hồi bởi người được phép.
Trong SQL Server 2005, Microsoft giới thiệu khả năng mã hóa và giải mã CSDL cho ứng dụng đầu cuối bằng cách cung cấp hàm để ứng dụng có thể gọi đến. Ở SQL Server 2008 khả năng mã hóa được mở rộng ra cho toàn bộ CSDL, dữ liệu và các tập tin nhật kí cũng như cung cấp khả năng mã hóa trong suốt cho phép ứng dụng có thể mã hóa và tìm kiếm dữ liệu mã hóa mà không cần phải thiết kế lại ứng dụng.
Ngoài ra khả năng sao lưu dữ liệu mã hóa cũng được cải thiện đáng kể nhằm đảm bảo dữ liệu của doan nghiệp không lọt ra ngoài cũng như đảm bảo dữ liệu được sao lưu và phục hồi bởi người được phép.
2. SQL Server 2008 với khả năng giám sát thông minh hơn
Ở SQL Server 2005, công cụ SQL Trace chỉ cho phép giám sát chủ yếu ở các đối tượng truy cập dữ liệu hơn là bản thân dữ liệu chẳng hạn “ai đăng nhập”, “những quyền nào bị thay đổi”. Ở SQL Server 2008 khả năng giám sát dữ liệu được bổ sung thông qua các DDL. Với khả năng này cho phép quản trị CSDL thực hiện những giám sát hiệu quả hơn trên dữ liệu đại loại như “Ai đã thay đổi giá trị của cột Lương vượt quá 1 tỉ” hay “Ai đang xem thông tin thẻ tín dụng của người dùng Nguyễn Văn A”
3. Tính năng “Ổn Định Cao” được tăng cường
Với SQL Server 2005, Microsoft đưa ra tính năng Ổn Định Cao “Sao Chụp Dữ Liệu” giữa hai máy chủ SQL. Để sử dụng tính năng này đòi hỏi ứng dụng phải cấu hình tự động chống lỗi và tự chuyển đổi phiên kết nối. Tuy nhiên đôi khi điều này không phải lúc nào cũng có thể thực hiện được và phiên bản SQL Server 2008 đưa ra cơ chế chống lỗi phụ để giải quyết vấn đề này. Ngoài ra với khả năng cung cấp khả năng cắm nóng CPU mà không cần khởi động lại cũng là một tính năng giúp giảm thiểu thời gian ngừng hoạt động hệ thống.
4. SQL Server 2008 cho phép quản lý CSDL bằng công cụ và chính sách
Một trong những tác vụ đòi nhiều kĩ năng và tiêu tốn thời gian nhất cho nhà quản trị CSDL đó chính là tác vụ giám sát và quản lý. Ở các hệ thống CSDL kiễu cũ để giám sát và chẩn đoán hiệu quả đòi hỏi nhà quản trị phải có hiểu biết am tường về sản phẩm CSDL cũng như hiện trang của hạ tầng liên quan như phần cứng, tải của ứng dụng và các ứng tác động khác trong hệ thống. Với SQL Server 2008, Microsoft đưa ra nền tảng Quản Lý Tường Minh cho phép công việc quản trị trở nên dễ dàng nhưng vẫn đảm bảo được tính hiểu quả. Muốn thực hiện được điều này ngoài việc cung cấp các công cụ chấn đoán hiệu quả như Surface Area Configurator, Best Practice Analyzer và Upgrade Advisor, Microsoft còn đưa ra khái niệm quản trị theo chính sách giúp nhà quản trị có thể giám sát chẩn đoán theo một cách tự nhiên nhất chẳng hạn như “Tôi muốn khôi phục hệ thống CSDL trong vòng 1 giờ” chẳng hạn.
5. Khả năng tích hợp với System Center
Ứng dụng CSDL SQL được sử dụng hầu hết trong các ứng như Exchange Server 2007 UM, Sharepoint Server 2007 cho đến OCS 2007 vì vậy nếu không có khả năng giám sát tập trung hệ CSDL thì đúng là một thiếu sót nặng nề. Vì vậy với việc tích hợp tốt nhất với các sản phẩm giám sát hệ thống System Center, doanh nghiệp sẽ hơn trong việc quản lý và giám sát tự động hạ tầng.
6. Lập trình dễ dàng và hiệu quả hơn với SQL Server 2008
Với sự ra đời của nền tảng DotNet 3.5 và bộ công cụ lập trình Visual Studio 2008 đã giúp cho các nhà phát triển ứng dụng và CSDL trên SQL Server 2008 trở nên hiệu quả hơn nhiều. Đáng kể nhất trong số đó là ADO.Net mới trong DotNet 3.5 đưa ra khái niệm Nền Tảng Đối Tượng ADO giúp cho lập trình viên thao tác với CSDL như một đối tượng. Kế đến không thể nhắc tới đứa con cưng con ngôn ngữ CSDL là LINQ, nhờ nó mà các lập trình viên có thể chuyển đôi qua lại giữa ngôn ngữ ứng dụng như C#,VB.NET và ngôn ngữ truy vấn SQL, nhờ vậy các nhà lập trình có thể thực hiện truy vấn CSDL ngay trong các dòng lệnh của ngôn ngữ lập trình ứng dụng.
7.Lưu trữ được nhiều loại dữ liệu hơn bao giờ hết
Cùng với sự bùng nổ các loại ứng dụng mới đặc biệt là các loại ứng dụng viễn thông trên nền tảng IP như OCS 2007 hay Exchange 2007 UM thì hàng loạt các định dạng dữ liệu mới cũng ra đời và người ta cũng muốn lưu trữ , tìm kiếm, truy vấn, chia sẻ, đồng bộ chúng. Vì vậy việc lưu trữ những dự liệu như vậy trên hệ CSDL đã được SQL Server 2008 giải quyết khá triệt để và rốt ráo với khả năng lưu trữ hầu hết các loại dữ liệu từ dự liệu dạng Spatial cho đến dạng File Streams.
8. Khả năng thao tác song hành trên các bảng dữ liệu phân vùng
SQL Server 2005 hỗ trợ việc lưu trữ và thao tác song hành liên bảng ghi CSDL. SQL Server 2008 tiếp tục nâng cao khả năng thao tác song hành với các bảng dữ liệu phân vùng liên hệ thống. Điều này có nghĩa là khi người dùng có thể thực hiện một truy vấn mà liên quan đến dữ liệu trên hai phân vùng CSDL thì SQL Server 2008 sẽ xử lý truy vấn này song hành cùng lúc trên mỗi phân vùng.
9. Tăng tốc khả năng truy vấn dữ liệu
Cùng với khả năng nén CSDL lên đến trên 50% thì hiệu xuất truy vấn dữ liệu cũng được cải thiện đáng kể với Support Star Schema và Star Query Optimizations trên SQL Server 2008.
10. Tăng cường kinh doanh thông minh tích hợp với Office 2007
Tính năng kinh doanh thông minh là tính năng có tầm quan trọng lớn trong các hệ CSDL lớn đặc biệt trong khối tài chính như ngân hàng, chứng khoán. Với khả năng tích hợp sâu rộng với bộ ứng dụng Office và ứng dụng Dynamic ERP, SQL Server 2008 cung cấp tốt hơn khả năng hỗ trợ việc thao tác với Kinh Doanh Thông Minh và góp phần quan trọng trong việc đưa ra quyết định ngay từ ứng dụng đầu cuối như quan trang thông tin Sharepoint hay Office Word, Office Excel.
0 comments:
Post a Comment